Tra cứu dược thư quốc gia 20222 online miễn phí

Hướng dẫn sử dụng dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch MANNITOL INJECTION 20%

Lượt xem: 321Ngày đăng: 21-11-2023
File PDF hướng dẫn sử dụng: Xem

Loại thuốc: Lợi niệu thẩm thấu

Thành phần: 

Mỗi chai có chứa: Mannitol 50g

Nước cất pha tiêm: Vđ 250ml

Dược lực học:

Manitol là đồng phân của sorbitol. Sau khi tiêm vào tĩnh mạch, manitol phân bổ vào khoang gian bào. Do đó, manitol có tác dụng làm tăng độ thẩm thấu của huyết tương và dịch trong ống thận, gây lợi niệu thẩm thấu và làm tăng lưu lượng máu thận. Tác dụng của manitol mạnh hơn dextrose (vì ít bị chuyển hóa trong cơ thể và ít bị ống thận tái hấp thu). Tuy phải dùng với thè tích lớn, manitol ít gây tác dụng phụ hơn ure, nhưng lại có hiểu quả ngang nhau. Manitol chủ yếu được dùng theo đường truyền tĩnh mạch dễ gây lợi niệu thẩm thấu nhân bảo vệ chức năng thận trong suy thận cấp, đế làm giám áp lực nội sọ và giảm áp lực nhãn cầu. Manitol được dùng để gây lợi niệu ép buộc trong xử trí quá liều thuốc. Không được dùng manitol trong suy tim vì làm tăng thể tích máu một cách đột ngột. Dùng liều cao manitol đề điều trị phù não có thể làm thay đổi thể tích, độ thẩm thấu và thành phần dịch ngoại bào tới mức trong một số trường hợp có thể dẫn tới suy thận cấp, suy tim mất bù và nhiều biện chứng khác. Manitol truyền tĩnh mạch cũng được dùng trong phẫu thuật tim mạch, trong nhiều loại phẫu thuật khác hoặc sau chấn thương.

Manitol là thuốc có tác dụng giảm áp lực nhãn cầu, áp lực nội sọ ngắn hạn. Tác dụng làm giảm áp lực nhãn cầu và áp lực nội sọ xuất hiện trong vòng 15 phút sau khi bắt đầu truyền manitol và kéo dài từ 3 đến 8 giờ sau khi ngừng truyền, tác dụng lợi niệu xuất hiện sau khi truyền từ 1 đến 3 giờ. Manitol là thuốc tẩy thẩm thấu nêu dùng theo đường uống và gây ỉa chảy 

Manito! cũng có thể làm giảm độ nhớt của máu, làm tăng tính biến dạng của hồng cầu và làm tăng huyết áp động mạch.

Dược động học

Manitol ít có giá trị về mặt năng lượng vì bị đào thải nhiều ra khỏi cơ thể trước khi bị chuyển hóa. Manitol ít bị chuyên hóa trong cơ thể (chi 7 - 10%); phần lởn đào thải qua nước tiểu dưới dạng nguyên vẹn cùng với một lượng nước tương ứng. Nếu uống thì có khoảng 17% được hấp thu. Tiêm tĩnh mạch liều 1g/kg và 2g/kg làm độ thẩm thấu của huyết thanh tăng thêm tương ứng là 11 và 32 mOsm/kg, làm nồng độ natri huyết thanh giảm đi tương ứng là 8,7 và 20,7 mmol/lít và làm hemoglobin giảm tương ứng là 2,2 và 2,5 g/decilit. Thể tích phân bố V(dB) là 0,2333 llt/kg, độ thanh thải là 0,086 lít/giờ/kg. Nửa đời thải trừ khoảng 100 phút (với chức năng thận bình thường). Khi thận bị suy, manitol bị tích lũy và làm cho nước chuyển vào lòng mạch, dẫn đến mất nước trong tế bào và hạ natri huyết.

Chỉ định

Phòng hoại tử thận cấp do hạ huyết áp

Thiểu niệu sau mổ

Gây lợi niệu ép buộc để tăng đào thải các chất độc qua đường thận

Làm giảm áp lực nội sọ trong phù não.

Làm giảm nhãn áp

Dùng trước và trong các phẫu thuật mắt 

Dùng làm test thăm dò chức năng thận

Dùng làm dịch rửa trong cắt nội soi tuyến tiền liệt

Chống chỉ định 

Mất nước

Suy tim sung huyết, các bệnh tim nặng

Phù phổi, sung huyết phổi.

Chảy máu nội sọ sau chấn thương sọ não (trừ trong lúc phẫu thuật mở hộp sọ)

Phù do rối loạn chuyển hóa có kèm theo dễ vỡ mao mạch 

Suy thận nặng (trừ trường hợp có đáp ứng với test gây lợi niệu, nếu không có đáp ứng hoặc đáp ứng kém thì thể tích dịch ngoại đến ngộ độc nước cấp).

Thiểu niệu hoặc vô niệu sau khi làm test với manitol 

Thận trọng

Trước khi dùng phải chắc chắn là người bệnh không bị mất nước

Trong lúc truyền cần theo dõi chặt chẽ cân bằng dịch và điện giải, độ thẩm thấu của huyết tương, chức năng thận, dấu hiệu sinh tồn

Nêu lưu lượng dịch truyền vào nhiều hơn lưu lượng nước tiểu thì có thể gây ngộ độc nước. Tác dụng lợi niệu kéo dài của thuốc có thể che lấp các dấu hiệu của bù nước không đủ hoặc giảm thể tích tuần hoàn. Bộ dây truyền tĩnh mạch cần phải khớp với bộ phận lọc gán liên. Không được truyền manitol cùng với máu toàn phần.

Trước khi truyền phải kiểm tra sự tương hợp của các chất thêm vào dung dịch manitol

Do dịch ưu trương, nên chỉ tiêm dung dịch manitol vào tĩnh mạch, nếu không, có thể gây hoại tử mô.

Manitol (nhất là dùng theo đường uống) có thể làm tăng nồng độ khí hydro trong lòng ruột già tới mức gây vỡ ruột khi trị liệu bằng thấu nhiệt (diathermy)

Thời kỳ mang thai

Manitol an toán cho người mang thai.

Thòi ký cho con bú Không có dữ liệu.

Tác động lèn khả năng lái xe và vận hành máy móc 

Cần thận trọng vì thuốc có thể gây nhức đầu, mờ mắt 

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Thường gặp. ADR >1/100

Tuần hoàn: Tăng thể tích dịch ngoài tế bào, quá tải tuần hoàn (khi dùng liều cao). Viêm tắc tĩnh mạch.

Toàn thân: Rét run, sốt, nhức đầu.

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, khát, ỉa chảy (khi dùng theo đường uống, manitol có tác dụng như thuốc tây).

Chuyển hóa: Mất cân bằng nước và điện giải, mất cân bằng kiềm - toan

Cơ xương: Đau ngực

Mắt: Mờ mắt.

Hiếm gặp: ADR < 1/1000

Tại chỗ: Thuốc ra ngoài mạch có thể gây phù và hoại tử da

Tuần hoàn: Nhịp tim nhanh

Thận: Thận hư từng ổ do thẩm thấu, suy thận cấp (khi dùng liều cao).

Khác: Phản ứng dị ứng, Mày đay, choáng phản vệ, chóng mặt 

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Cần theo dõi người bệnh chặt chẽ trong khi truyền dịch manitol và phải truyền chậm

Phải giảm tốc độ truyền nếu người bệnh kêu nhức đầu, buồn nôn

Đề phòng vỡ ruột trong lúc soi đại tràng, bằng cách bơm và hút hơi đại tràng trong lúc soi.

Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc

Liều lượng và cách dùng

Làm test: Truyền tĩnh mạch 200 mg/kg thê trọng hoặc 12,5 g dung dịch manitol, trong 3 đèn 5 phút, sẽ gây bài xuất nước tiểu ít nhất là 30 đến 50 ml mỗi giờ trong vòng từ 2 đến 3 giờ sau đó. Nếu đáp ứng với lần thứ nhất không tốt thì có thể làm lại test lần thứ hai. Nếu lưu lượng nước tiểu 2 - 3 giờ sau khi làm test dưới 30 - 50ml/giờ thì thận đã bị tổn thương thực thể (không được dùng manitol trong bướng hợp này).

Phòng ngừa suy thận cấp: Làm test như bên liều thông thường người lớn cho từ 50 đến 100 g tiêm truyền tĩnh mạch. Tốc độ truyền thường điều chỉnh để có 1 lưu lượng nước tiểu ít nhất từ 30 đến 50 ml/giờ

Để tăng đào thải các độc tố: Làm test như trên thông thường duy trì lưu lượng nước tiểu ít nhất 100 ml/giờ, thường duy trì 500ml/giờ và cân bằng dương tính về dịch tới 1 - 2 lít.

Để giảm độc tính của cisplatin lên thận: Truyền nhanh 12,5 g ngay trước khi dùng cisplatin, sau đó truyền 10g/giờ, trong 6 giờ. Bù dịch bằng dung dịch có natri clorid 0,45%, kali clorid 20 - 30 mEq/lít với tốc độ 250 ml/giờ. trong 6 giờ. Duy trì lưu lượng nước tiểu trên 100ml/giờ bằng cách truyền tĩnh mạch manitol.

Làm giảm áp lực nội sọ: Truyền tĩnh mạch nhanh dung dịch manitol, theo liêu 1 đến 2 g/kg, trong vòng 30 đèn 60 phút. Nếu hàng rào máu - não không nguyên vẹn thì truyền manitol có thể dẫn đến tăng áp lực nội sọ (trường hợp này nên dùng furosemid).

Làm giảm áp lực nhãn cầu: Liều 1,5 đến 2 g/kg, truyền trong 30 - 60 phút. Tác dụng xuất hiện trong vòng 15 phút tính từ lúc bắt đầu truyền manitol và kéo dài từ 3 đến 8 giờ sau khi ngưng truyền. Có thể đánh giá tác dụng của manitol lên áp lực nội sọ và nhìn àp bằng cách khám đáy mắt người bệnh (tình trạng phù gai thị, ứ trệ), theo dõi các triệu chứng lâm sàng. Điều chỉnh liều, nồng độ dịch vâ tốc độ truyền theo mức độ đáp ứng của người bệnh. 

Liều dùng trong nhi khoa:

Điều trị thiểu niệu hoặc vô niệu: Làm test với liều 200 mg/kg như bên; Liều điều trị là 2g/kg truyền tĩnh mạch trong 2 - 6 giờ

Để giảm áp lực nội sọ hoặc áp lực nhãn cầu: Liều 2g/kg, truyền trong 30-60 phút

Người cao tuổi: Bắt đầu bằng liều ban đầu thấp nhất và điều chỉnh theo đáp ứng

Người bệnh đang điều trị bằng lithi cần phải theo dõi đáp ứng với thuốc khí dùng manitol

Người bệnh đang dùng benazepril, khi dùng thêm mannitol cần theo dõi huyết áp chặt chẽ vì cả hai có thể gây tác dụng hạ huyết áp hiệp đồng.

Không nên sử dụng đồng thời paroxetin với mannitol vì có thể làm tăng nguy cơ gây hạ natri máu

Tương kỵ

Không được truyền manitol cùng với máu toàn phần

Quá liều và xử trí

Ngừng ngay việc truyền manitol. Điều trị triệu chứng

Độ ổn định và bảo quản

Bảo quản: ở nơi tránh ánh sáng, nhiệt độ <3O°C

Tránh để đóng băng.

Đóng gói: Chai 250ml, kèm tờ hướng dẫn sử dụng.

Tiêu chuẩn: CP 2010

Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Sản xuất bởi

Anhui Double-Crane Pharmaceutical Co., Ltd.

Anhui Province Fanchang Economy, Trung Quốc

vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

084 8888 360