Hướng dẫn sử dụng dung dịch tiêm truyền Metronidazole Solution Injection
Metronidazole Solution Injection
(Metronidazol)
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ, dược sỹ.
Tên thuốc: Metronidazole Solution Injection
Thành phần: Mỗi chai (100 ml) chứa:
Hoạt chất:
Metronidazol.............. 500 mg
Tá dược: Natri chlorid, nước cất pha tiêm.
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm truyền
Quy cách đóng gói: Hộp 1 chai 100 ml dung dịch tiêm truyền
Đặc tính dược lực học
Cơ chế tác dụng của metronidazol còn chưa thật rõ. Trong ký sinh trùng, nhóm 5 - nitro của thuốc bị khử thành các chất trung gian độc với tế bào. Các chất này liên kết với cấu trúc xoắn của phân tử DNA làm vỡ các sợi này và cuối cùng làm tế bào chết. Nồng độ trung bình có hiệu quà của metronidazol là 8 microgam/ml hoặc thấp hơn đối với hầu hết các động vật nguyên sinh và các vi khuẩn nhạy cảm. Nồng độ tối thiểu ức chế (MIC) các chủng nhạy cảm khoáng 0,5 microgam/ml. Một chủng vi khuẩn khi phân lập được coi là nhạy cảm với thuốc khi MIC không quá 16 microgam/ml.
Metronidazol là một thuốc rất mạnh trong điều trị nhiễm động vật nguyên sinh như Entamoeba histolytica, Giardia lamblia và Trichomonas vaginalis. Metronidazol có tác dụng diệt khuẩn trên Bacteroides, Fusobacterium và các vi khuẩn kỵ khí bắt buộc khác, nhưng không có tác dụng trên vi khuẩn ái khí. Metronidazol chi bị kháng trong một số ít trường hợp. Tuy nhiên khi dùng metronidazol đơn độc đế điều trị Campylobacter/ Helicobacter pylori thì kháng thuốc phát triển khá nhanh. Khi bị nhiễm cả vi khuẩn ái khí và kỵ khí, phải pmi hợp metronidazol với các thuốc kháng khuẩn khác.
Khi bị viêm cổ tử cung/âm đạo do vi khuẩn, metronidazol sẽ làm cho hệ vi khuẩn âm đạo trở lại bình thường ở đại đa số người bệnh dùng thuốc: Metronidazol không tác động trên hệ vi khuẩn bình thường ở âm đạo.
Metronidazol là thuốc điều trị chuẩn của ỉa chảy kéo dài và sút cân do Giardia. Metronidazol là thuốc được lựa chọn đầu tiên để điều trị lỵ cấp tính và áp xe gan nặng do amip, tuy liều dùng có khác nhau.
Khi nhiễm khuẩn ổ bụng kèm áp xe như áp xe ruột thừa, nhiễm khuẩn sau phẫu thuật một và áp xe gan, và khi nhiễm khuẩn phụ khoa như viêm nội mạc tử cung nhiễm khuẩn và áp xe cần kết hợp metronidazol với một kháng sinh loại beta lactam, chắng hạn một cephalosporin thế hệ mới.
Bacteroides fragilis hoặc Melaninogenicus thường gây nhiễm khuẩn phổi dẫn đến áp xe sau thủ thuật hút đờm dãi, viêm phổi hoại tử kèm áp xe phổi và viêm màng phổi mủ. Khi đó cần phối hợp metronidazol hoặc clindamycin với một kháng sinh loại beta lactam. Áp xe não hoặc nhiễm khuẩn răng do cả vi khuẩn ái khí và kỵ khí cũng điêu trị theo cùng nguyên tắc trên.
Dược động học
Dạng tiêm hấp thu nhanh chóng.
Nửa đời của metronidazol trong huyết tương khoảng 8 giờ và thể tích phân bố xấp xỉ thể tích nước trong cơ thê (0,6 - 0,8 lít/kg). Khoảng 10-20 % thuốc liên kết với protein huyết tương. Metronidazol thâm nhập tốt vào các mô và dịch cơ thế, vào nước bọt và sữa mẹ. Nồng độ điều trị cũng đạt được trong dịch não tùy.
Metronidazol chuyển hóa ở gan thành các chất chuyên hóa dạng hydroxy và acid, và thải trừ qua nước tiểu một phần dưới dạng glucuronid. Các chất chuyền hóa vẫn còn phần nào tác dụng dược lý.
Nửa đời thải trừ trung bình trong huyết tương khoảng 7 giờ. Nửa đời của chất chuyển hóa hydroxy là 9,5 - 19,2 giờ ở người bệnh có chức năng thận bình thường. Ở người bệnh bị suy thận, nửa đời của chất mẹ không thay đổi, nhưng nửa đời của chất chuyên hóa hydroxy kéo dài gấp 4 đến 17 lần. Chuyển hóa metronidazol có thể bị ảnh hưởng nhiều, khi bị suy gan nặng. Metronidazol có thể loại khỏi cơ thể cỏ hiệu quả bằng thẩm tách máu.
Chỉ định
- Điều trị nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm như nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm khuẩn phụ khoa, nhiễm khuẩn da và các cấu trúc da, nhiễm khuẩn hệ thần kinh, trung ương, nhiễm khuẩn huyết và viêm màng trong tim.
Thuốc chỉ dùng khi có sự kê đơn của Bác sĩ.
Liều lượng
Cách dùng: Tiêm truyền (dung dịch 5 mg/ml), tốc độ truyền 5 ml/phút.
Người lớn: Truyền tĩnh mạch 1,0- 1,5g/ngày chia làm 2-3 lần.
Trẻ em: Truyền tĩnh mạch 20 - 30 mg/kg/ngày chia làm 2-3 lan.
Chỉ dùng dung dịch truyền khi người bệnh không uống được thuốc
Chống chỉ định
Có tiền sử quá mẫn với metronidazol hoặc các dẫn chất nitro-imidazol khác
Thận trọng
Metronidazol có tác dụng ức chế alcol dehydrogenase và các enzym oxy hóa alcol khác, thuốc có phản ứng nhẹ kiểu disulfiram như nóng bừng mặt, nhức đầu, buồn nôn, nôn, co cứng bụng và ra mồ hôi.
Metronidazol có thể gây bất động Treponema pallidum tạo nên phản ứng dương tính giả của nghiệm pháp Nelson.
Dùng liều cao điều trị các nhiễm khuẩn kỵ khí và điều trị bệnh do amip và do Giardia có thể gây rối loạn tạng máu và các bệnh thần kinh thể hoạt động.
Tác dụng không mong muốn
Tác dụng không mong muốn thường phụ thuộc vào liều dùng, khi dùng liều cao và lâu dài sẽ làm tăng tác dụng có hại.
Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là buồn nôn, nhức đầu, chán ăn, khô miệng, có vị kim loại rất khó chịu. Các phản ứng không mong muốn khác ở đường tiêu hóa của metronidazol là nôn, ỉa chảy, đau thượng vị, đau bụng, táo bón. Các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa xảy ra khoảng 5 - 25%.
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn. chán ăn, đau bụng, ỉa chảy, có vị kim loại khó chịu.
ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Máu: Giảm bạch cầu.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Máu: Mất bạch cầu hạt.
Thần kinh trung ương: Cơn động kinh, bệnh đa dây thần kinh ngoại vi, nhức đầu.
Da: Phồng rộp da, ban da, ngứa.
Tiết niệu: Nước tiểu sẫm màu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng điều trị khi bị chóng mặt, lú lẫn, mất điều hòa.
Kiểm tra công thức bạch cầu ở người bị rối loạn tạng máu hoặc điều trị liều cao và kéo dài.
Giảm liều ở người suy gan nặng.
Do có độc tính với thần kinh và làm giảm bạch cầu, cần chú ý khi dùng cho người bị bệnh ở hệ thần kinh trung ương, và người có tiền sử loạn tạng máu.
Cần báo trước cho người bệnh về phản ứng kiểu disulfiram, nếu dùng thuốc với rượu.
Cần thận trọng khi phối hợp với warfarin.
Thông báo ngay cho bác sĩ khi gặp phải các tác dụng không mong muốn của thuốc.
Tương tác thuốc
- Metronidazol tăng tác dụng thuốc uống chống đông máu, đặc biệt warfarin, vì vậy tránh dùng cùng lúc.
- Metronidazol có tác dụng kiểu disulfiram. Vì vậy không dùng đồng thời 2 thuốc này đe tránh tác dụng độc trên thần kinh như loạn thần, lú lẫn.
- Các tác dụng kiểu disulfiram nhẹ như đỏ bừng mặt, nhức đầu, buồn nôn, nôn, đau bụng, đổ mồ hôi... có thể xảy ra khi sử dụng rượu trong khi đang dùng metronida^M, do đó cần thiết không được sử dụng rượu ít nhất 1 ngày sau khi hoàn thành điều trị bằng metronidazol.
Có thể làm kéo dài thời gian bán thải của metronidazol và làm giảm độ thanh thải của thuốc này khi dùng đồng thời metronidazol với cimetidin, do đó cần cân nhắc khi sử dụng 2 thuốc này đồng thời với nhau.
- Dùng đồng thời metronidazol và phenobarbital làm tăng chuyển hóa metronidazol nên metronidazol thải trừ nhanh hơn.
- Dùng metronidazol cho người bệnh đang có nồng độ lithi trong máu cao (do đang dùng lithi) sẽ làm nồng độ lithi huyết thanh tăng lên, gây độc.
- Khi dùng đồng thời metronidazol và phenytoin có thế làm giảm nồng độ trong huyết thanh và làm tăng độ thái trừ của metronidazol và đồng thời làm giảm độ thanh thải của phenytoin.
- Metronidazol tăng tác dụng của vecuronium là một thuốc giãn cơ không khử cực.
Tương kỵ:
Metronidazol tiêm truyền có thể được pha loãng với 1 đến 5 hoặc nhiều hơn thể tích dung dịch natri chlorid 0,9%, dung dịch kết hợp glucose-salin, dung dịch glucose 5% hoặc dung dịch kali chlorid tiêm 20 mmol/1 và 40 mmol/L Trong khi đó, metronidazol tiêm truyền không tương thích về mặt hóa học với dung dịch natri lactat tiêm truyền (dung dịch Hartmann) hoặc dung dịch Ringer khi sử dụng trong một thời gian dài, do đó không khuyến cáo pha loãng dung dịch metronidazol tiêm truyền với những dung dịch này. Metronidazol tương thích với dung dịch glucose 10%, tuy nhiên không sử dụng dung dịch này để pha loãng vì sự thẩm thấu cao của dung dịch.
Metronidazol tương kỵ với nhôm, do đó không sử dụng thiết bị bằng nhôm hoặc những thiết bị có chứa thành phần này để đóng gói, bảo quản dung dịch metronidazol. Ngoài ra, các loại thuốc khác cũng không nên khuyến cáo bổ sung trực tiếp với dung dịch metronidazol tiêm truyền vì sự tương tác giữa các thành phần thuốc có thể xảy ra.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Metronidazol qua hàng rào nhau thai khá nhanh, đạt được một tỷ lệ nồng độ giữa cuống nhau thai và huyết tương mẹ là xấp xỉ 1. Mặc dù hàng nghìn người mang thai đã dùng thuốc, nhưng chưa thấy có thông báo về việc gây quái thai. Tuy nhiên cũng có một số nghiên cứu đã thông báo nguy cơ sinh quái thai tăng khi dùng thuốc vào 3 tháng đầu của thai kỳ. Do đó không nên dùng trong thời gian đầu khi mang thai, trừ khi bắt buộc phải dùng.
Thời kỳ cho con bú
Metronidazol bài tiết vào sữa mẹ khá nhanh, trẻ bú có thể có nồng ( tương băng khoảng 15% nông độ ở mẹ. Nên ngừng cho bú metronidazol.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Một số tác dụng phụ của thuốc có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Do đó, cần thận trọng đối với các đối tượng này.
Quá liều và cách xử trí
Triệu chứng bao gồm buồn nôn, nôn và mất điều hòa. Tác dụng độc thần kinh gồm có co giật, viêm dây thần kinh ngoại biên đã được báo cáo sau 5 tới 7 ngày dùng liều 6 - 10,4 g cách 2 ngày/lần.
Điều trị: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Bảo quản: Bảo quản trong bao bi kín, tránh ánh sáng, tránh ẩm, ở nhiệt độ dưới 30°C.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
ĐỀ THUỐC TRÁNH XA TẦM TAY TRẺ EM.
Nhà sản xuất
Grand Pharmaceutical (China) Co., Ltd
No.5, Gutian Road, Wuhan, Hubei, Trung Quốc.