Hướng dẫn sử dụng Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch Lichaunox
Tên thuốc
Lichaunox
Khuyến cáo
Thuốc này chi dùng theo đơn của bác sỹ
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Để xa tầm tay trẻ em
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sứ dụng thuốc
Thành phần cấu tạo
Hoạt chất chính: Linezolid 2mg/ml
Tá dược: Citric acid anhydrous, natri citrate dihydrate, glucose monohydrate apyrogenic, natri hydroxide, hydrochloric acid, nước cất pha tiêm
Dạng bào chế
Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch
Dược lực học
Nhóm dược lý: Kháng khuẩn
Mã ACT: J01XX08
Linezolid là một thuốc kháng sinh tổng hợp thuộc nhóm kháng sinh mới oxazolidinones. Nó có hoạt tính In vitro chống lại các vi khuẩn hiểu khí Gram (+), một số vi khuẩn Gram (-) và vi khuấn ky khí. Linezolid ức chế chọn lọc quá trình tồng hợp protein cùa vi khuẩn theo một cơ chế duy nhất. Cụ thề thuốc gắn vào một vị trí trên ribosom của vi khuẩn (23S cúa tiểu đơn vị 50S) vả ngăn cán sự hình thành phức hợp khởi đầu 70S chức năng, là thành phần quan trọng trong quá trình dịch mã.
Tỉ lệ kháng thuốc mắc phải phụ thuộc vào địa lý và thời gian và có thế rất cao đối với các loài nhất định. Thông tin về sự kháng thuốc ớ địa phương là rất quan trọng, đặc biệt là khi điều trị nhiễm khuẩn nghiêm trọng.
Độ nhạy cám: hiệu quả trên các loại vi khuẩn | ||
Vi khuẩn hiểu khí Gram (+}: | Vi khuẩn ky khi Gram (-): | |
Enterococcus faecalis Enterococcus faecium* Staphylococcus aureus* Staphylococci coagulase (-) | Streptococcus agalactiae* Streptococcus pneumoniae* Streptococcus pyogenes* Streptococci nhóm C Streptococci nhóm G | Clostridium perfringens Peplostreptococcus anaerobius Các loài Peptostreptococcus |
Những vi khuẩn đã kháng thuốc Haemophilus influenzae Moraxella catarrhal is Neisseria species Enterobacteriaceae Pseudomonas species Dấu (*) biểu thị hiệu quả lâm sàng cùa linezolid đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng |
Dược động học
Hấp thu:
Linezolid nhanh chóng hấp thu sau khi tiêm truyền, đạt nồng độ tối đa trong hyết tương sau 2 giờ dùng thuốc. Sinh khả dụng cũa Linezolid đường tiêm truyền tĩnh mạch đạt tuyệt đối (khoảng 100%). Cmax và Cmin cùa linezolid trong huyết tương (trung bình vả ở trạng thái ổn định sau khi dùng liều 600mg tiêm tĩnh mạch 2 lần một ngày được xác định lần lượt là 15,1 [2,5]mg/l và 3,68 [2,68] mg/l
Phân bố: Thể tích phân bố trung bình và ở trạng thái ổn định ờ mức khoảng 40 – 50l ở người trưởng thành khỏe mạnh. Khoảng 31 % thuốc liên kết với protein huyết tương và tỷ lệ này không phụ thuộc vào nồng độ.
Linezolid đã được tìm thấy trong nhiều dịch cơ thể khác nhau khi dùng liều lặp lại ở một số lượng giới hạn người tình nguyện, Tỷ lệ giữa nồng độ linezolid trong nước bọt và trong huyết tương là 1,2 - 1,0, và tỷ lệ giữa nồng độ linezolid trong mồ hôivà trong huyểt tương là 0,55 - 1,0.
Tỷ lệ linezolid trong dịch lót biểu mô và tế bào phế nang so với trong huyết tương tương ửng là 4,5:1,0 và 0,15:1,0, đo tại thời điểm xác định Cmax trong huyết tương ờ trạng thái ổn định.
Chuyển hỏa
Linezolid được chuyển hóa chủ yếu bằng cách oxy hóa vòng morpholine để tạo thành hai dẫn chat acid carboxylic mở vòng chính không có hoạt tính là acid aminoethoxyacetic (PNU-142300), và glycine hydroxyethyl (PNU-142586). Chất chuyển hóa glycine hydroxyethyl (PNU-142586) là chất chuyển hóa chính trong cơ thể con người được tạo thành bởi cơ chể không enzym. Chất chuyển hóa acid aminoethoxyacetic (PNU-142300) có it hơn.
Thải trừ
Ở những bệnh nhàn có chức năng thận bình thường hoặc suy thận nhẹ đến trung bình, linezolid được thải trìr qua nước tiểu ở trạng thái ồn định dưới dạng PNU-142586 (40%), dạng nguyên vẹn (30%), và PNU - 142300 (10%). Linezolid đào thải qua thận ít (trung bình 40ml/phút và được cho là có tại hấp thu tại ống thận. Dạng nguyên vẹn hầu như không xuất hiện trong phân, trong khi khoảng 6% liều dùng được tìm thấy trong phân ờ dạng PNU-142586, và 3% dưới dạng PNU — 142300.Thời gian bán thài trung bình là 5 -7 giờ.
Có sự không tương đồng giữa độ thanh thải và tốc độ tăng liều linezolid do linezolid được đào thải thấp hơn qua thận và không qua thận tại nơi có nồng độ cao hơn. Tuy nhiên, sự khác biệt về độ thanh thải này nhỏ và không được phản ánh rõ qua thông số thời gian bán thải.
Đối tương đăc biêt
Suy thận: Sau 600 mg liều duy nhất, có sự gia tăng 7-8 lần đối với hai chất chuyển hóa chính cùa linezolid trong huyết tương của bệnh nhân suy thận nặng (nghĩa là độ thanh thải creatinine <30 ml / phút). Tuy nhiên, không có sự gia tăng AUC cùa thuốc gốc. Mặc dù có sự loại bở các chất chuyển hóa chủ yếu cùa linezolid bằng cách thẩm tách máu, nhung mức độ chuyển hoá trong huyết tương sau khi dùng liều duy nhất 600mg vẫn cao hơn đáng kể so với lọc máu so với những bệnh nhân có chức nâng thận bình thường hoặc suy thận nhẹ đến trung bình, ở 24 bệnh nhân suy thận nặng, 21 bệnh nhân được thẩm tách máu thường xuyên, nồng độ đình trong huyết tương của hai chất chuyên hóa chính sau vài ngày dùng thuốc khoảng 10 lần so với những bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Nồng độ đỉnh linezolid trong huyết tương không bị ảnh hưởng. Ý nghĩa lâm sàng của những quan sát này đã không được thiết lập vì dữ liệu an toàn hạn chế hiện đang có sẵn.
Suy gan: Dữ liệu giới hạn cho thấy dược động học của linezolid, PNƯ-142300 và PNU-142586 không thay đổi ở những bệnh nhân suy nhược thần kinh từ nhẹ đến trung bình (ví dụ Child-Pugh loại A hoặc B). Dược động học của linezolid ờ những bệnh nhân suy gan nặng (tức là trẻ em-Pugh lớp C) chưa được đánh giá. Tuy nhiên, vỉ linezolid được chuyển hóa bằng một quá trinh không phải enzyme, sự suy giảm chức năng gan sẽ không làm thay đổi đáng kề sự trao đổi chất của nó.
Trẻ em (<18 tuổi): Không có số liệu ve độ an toàn và hiệu quả của linezolid ở trẻ em và thanh thiếu niên (<18 tuổi) và do đó, không nên sử dụng linezolid ở nhóm tuổi này cần có những nghiên cứu sâu hơn để đưa ra khuyến cáo liều lượng an toàn và hiệu quà. Các nghiên cứu về dược động học chì ra rằng sau khi dùng liêu đơn và nhiêu liều ở trẻ em (từ 1 tuần đến 12 tuổi), sự thanh thải linezolid (dựa trên trọng lượng cơ thể kg) cao hơn ở bệnh nhân nhi nhi hơn ở người lớn, nhưng giảm với tuổi càng ngày càng tăng, ở trẻ từ 1 tuần tuổi đển 12 tuổi, dùng 10 mg / kg mỗi 8 giờ mỗi ngày cho phơi nhiễm gần 600 mg X 2 lần mỗi ngày ở người lớn. Ở trẻ sơ sinh đến 1 tuần, sự thanh thài hệ thống linezolid (dựa trên trọng lượng cơ thể kg) tăng lên nhanh chóng trong tuần đầu tiên của cuộc đời. Vì vậy, trẻ sơ sinh được cho 10 mg / kg mỗi 8 giờ mỗi ngày sẽ có tiếp XÚC toàn thân lớn nhất vào ngày đầu tiên sau khi sinh. Tuy nhiên, sự tích tụ quá mức không phải là mong đợi với chể độ liều lượng này trong suốt tuần đầu tiên của cuộc đời vì sự giải phỏng mặt bằng tăng lên nhanh chóng trong thời gian đó. ở thanh thiểu niên (tù 12 đến 17 tuổi), dược động học giống linezolid tương tự như ờ người lớn sau khi dùng liều 600mg. Do đó, thanh thiếu niên dùng 600 mg mỗi 12 giờ mỗi ngày sẽ có phàn ứng tương tự như ở người lớn dùng liều tương tự. Ở những bệnh nhân nhi khoa với những bệnh nhân thất phân tâm thất được điều trị bằng đường linezolid 10mg / kg hoặc 12 giờ hoặc 8 giờ một lần, các nồng độ linezolid biến dạng não não biến dạng đã được quan sát thấy sau khi dùng linezolid đơn hoặc nhiều làn. Nồng độ điều trị không thường xuyên đạt được hoặc duy trì ở CSF. Do đó, việc sử dụng linezolid để điều trị theo kinh nghiệm các bệnh nhân nhi nhi mắc các nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương không được khuyến cảo.
Người cao tuổi: Dược động học cùa linezolid không thay đồi đáng kề ở bệnh nhân cao tuổi từ 65 tuồi trờ lên.
Bệnh nhân nữ: Phụ nĩr có lượng phân bố thấp hơn nam giới và độ thanh thãi trung binh giảm khoảng 20% khi điều chỉnh trọng lượng cơ thể. Nồng độ huyết tương cao hơn ờ nữ giới và điều nảy một phần là do sự khác biệt thết Tuy nhiên, do thời gian bán hủy cùa linezolid không khác biệt đáng kể ở nam giới và nữ giới. Nồng dộ trong huyết tương ở nữ giới không tăng lên đáng kể so với những người được biết đến là được dung nạp tốt và điều chinh liều không cần thiết.
Quy cách đóng gói
Hộp 1 bịch nhựa x 300ml dung dịch
Hộp 10 bịch nhựa, mỗi bịch nhựa chứa 300ml dung dịch
Chỉ định
Linezolid là một kháng sính thuộc nhóm oxazolidinones. Thuốc được chi định dùng cho các nhiễm trùng: viêm phổi cộng đồng: viêm phối bệnh viện; nhiễm khuẩn da và các tổ chức dưới da ờ người lớn; nhiễm khuẩn gây bời Enterococcus faecium đã kháng vancomycin, bao gôm cả những trường hợp có nhiễm khuẩn huyết đồng thời.
Liều dùng
Người lớn
Liều thông thường cho người lớn (18 tuổi trở lên): 300 ml (600 mg linezolid) hai lần mỗi ngày.
Một đợt điều trị thường kéo dài 10-ỉ4 ngày, nhưng có thề kéo dài đến 28 ngày. An toàn và hiệu quà cùa thuốc chưa được xác lập với thời gian điều trị dãi hơn 28 ngày. Bác sĩ sẽ quyết định thời gian điều trị.
Trẻ em và thanh thiếu niên
Lichaunox được khuyến cáo không sữ dụng cho trẻ em và trè vị thành niên (dưới 18 tuổi).
Người cao tuổi:
Không cần điều chỉnh liều.
Suy thân:
Không cằn điều chinh liều (xem phần Cánh báo đặc biệt và các biện pháp phòng ngừa đề sử dụng và Dược động học).
Suy thận năng (vi du CLCR <30 ml /phút):
Không cần điều chinh liều. Do ý nghĩa lâm sàng không rõ ràng cùa việc tiếp xúc nhiều hơn (gấp 10 lần) đối vởi hai chất chuyển hóa chính cùa linezolid ỡ những bệnh nhân suy thận nặng nên nên sừ dụng linezolid với sự thận trọng đặc biệt ớ những bệnh nhân này và chi khi lợi ích dự kiến được coi là lớn hơn rùi ro lý thuyết. Khi khoáng 30% liều linezolid dược loại bỏ trong 3 giờ thẩm phân máu. linezolid nên được đưa ra sau khi lọc máu ở những bệnh nhân được điều trị như vậy. Các chất chuyển hoá chính cùa linezolid được loại bỏ ờ một mức độ nào đó bang cách thẩm tách máu, nhưng nồng độ các chất chuyển hóa này vẫn cao hơn đáng kề so với lọc máu so với những bệnh nhân có chức năng thận bình thường hoặc suy thận nhẹ đển trung bình. Do đó, nên sử dụng linezolid với sự thận trọng đặc biệt ở những bệnh nhân suy thận nậng đang trãi qua cuộc chạy thận và chi khi lợi ích dự kiến được coỉ là lớn hơn nguy cơ lý thuyết. Cho đến nay, không có kinh nghiệm về quán lý h’nezolid đối với bệnh nhân đang trải qua cuộc chạy thận phúc mạc liên tục (CAPD) hoặc các phương pháp điều trị thay thế cho suy thận (không phải thầm tách máu).
Suy gan:
Không cần điều chinh liều. Tuy nhiên, có những dữ liệu lầm sàng hạn chế và khuyên ràng nên sứ dụng linezolid ờ những bệnh nhân này chi khi lợi ích dự kiến được coi là lớn hơn nguy cơ lý thuyết (xem phần Cẳnh báo đặc biệt và các biện pháp phòng ngừa để sữ dụng và Dược động học).
Cách dùng, đường dùng
Lichaunox được dùng qua đường truyền tĩnh mạch từ 30 đến 120 phút. Không dùng chung dường truyền, không thêm chất khác vào dung dịch truyền. Các dịch truyền tương thích: natri ciorid 0.9%, Ringer Lactat. Neu bệnh nhân đang lọc máu thận, nên sứ dụng Lichaunox sau khi đã lọc máu.
Trong khi điều trị Lichaunox, bác sĩ sẽ thực hiện xét nghiệm máu thường xuyên để theo dõi công thức máu. Bác sĩ theo dõi thị lực cùa bệnh nhàn nếu bệnh nhân dùng thuốc dài hơn 28 ngày.
Chống chỉ định
Không sử dụng Lỉchaunox trong các trường hợp sau:
- Bị dị ứng (quá mẫn càm) với linezolid hoặc bât kỳ thành phân nào cùa thuôc
- Đang dùng hoặc đã dùng trong vòng 2 tuần gần đây thuốc chống monoamine oxidase (như phenelzine, isocarboxazid, selegilin, moclobemide). Những loại thuốc này có thể được sử dụng để điềư.trị chứng tràm cảm ở bệnh nhân Parksinson.
- Đang cho con bú. Thuốc có thể vảo sữa mẹ và gây ảnh hưởng đến trẻ.
Thuốc Lichaunox không phù hợp cho các bệnh nhân khi bệnh nhân có một trong các triệu chứng sau. Trong những trường hợp này bệnh nhân nên thông báo với bác sĩ để bác sĩ quyết định cần kiểm tra sức khỏe tổng quát và huyết áp của bệnh nhân trước và trong quá trình điều trị, hoặc quyết định theo cách điều trị khác tốt hơn.
- BỊ huyết áp cao, và đang dùng thuốc huyết áp
- Được chần đoán bị cường giáp
- u tuyến thượng thận (phaeochromocytoma) hoặc hội chứng carcinoid (gây ra bởi khối u cùa hệ thống hormone với các triệu chứng như tiêu chày, da đỏ bừng, thở khò khè)
- BỊ trầm cảm, hưng càm, rối loạn schizoaffective, rối loạn tâm thần hoặc một số vấn đề tâm thần khác
Cảnh báo đặc biệt và các biện pháp phòng ngừa để sử dụng
Ức chế tủy xương: ức chế tủy xương (bao gồm thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm toàn thể huyết cầu và giảm tiểu cầu) đã được ghi nhận trên một số bệnh nhân dùng linezolid. Trong những trường hợp đã được biết, sau khi linezolid được ngưng sử dụng, các chỉ số huyết học bị ảnh hường đã được tăng lên trở ve các mức trước khi điều trị. Nguy cơ xảy ra những tác động này có khả năng liên quan đến thời gian điều trị. Bệnh nhân lớn tuổi được điều trị bằng linezolid có thể cỏ nguy cơ bị các bệnh rối loạn tạo máu cao hơn bệnh nhân trẻ. Giảm tiểu cầu cỏ thể xảy ra thường xuyên hơn ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng, dù có được hay khồng được thẩm tách máu. Vì thể, nên giám sát chặt chẽ công thức máu trên những bệnh nhân: đã sẵn bị thiếu máu, giảm bạch cầu hạt hoặc giảm tiểu cầu; đang dùng đồng thời các thuỗc cỏ thể gây giảm hemoglobin, giảm số lượng tế bào máu hoặc giảm chức năng hay số lượng tiểu cầu; bị suy giảm chức năng thận nặng; dùng linezolid nhiều hơn 10-14 ngày. Chì nên dùng linezolid cho những bệnh nhân trên nếu có thể giám sát chặt chẽ nồng độ hemoglobin, số lượng tể bào máu và tiểu cầu.
Nếu có sự ức chế tùy xương đáng kể xảy ra khi điều trị bằng linezolid, nên ngưng dùng trừ những trường hợp thật sự cần thiết phải tiếp tục điều trị, và trong những trường hợp đó, cần thực hiện giảm sát chặt chẽ công thức máu và có chiến lược quản lý ca bệnh hợp lý.
Ngoài ra, xét nghiệm công thức máu đầy đủ (bao gồm nồng độ hemoglobin, tiểu cầu, số lượng bạch cầu tổng và từng loại bạch cầu) nên được theo dõi hàng tuần ở những bệnh nhân dùng linezolid bât kê công thức máu ban đầu lả bao nhiêu.
ở những nghiên cứu sử dụng thuốc nhân đạo, tỉ lệ mắc mới các trường hợp thiếu máu nghiêm trọng cao hơn ở những bệnh nhân dùng linezolid vượt quá thời gian khuyển cảo tối đa 28 ngày. Các bệnh nhân này hầu như cần phải truyền máu. Các trường hợp thiếu máu cần phải truyền máu cũng đã được báo cáo sau khi thuốc lưu hành, với phần lởn các trường hợp xảy ra ở bệnh nhân sử dụng linezolid nhiều hơn 28 ngày.
Đã có những trường hợp thiếu máu hồng cầu to được báo cáo sau khi thuốc lưu hành, ở những trường hợp biết rõ thời điểm bẳt đầu có triệu chứng, đa số bệnh nhân đã dùng linezolid nhiều hơn 28 ngày. Đa số bệnh nhân hồi phục hoàn toàn hoặc một phần sau khi ngưng dùng linezoid dù có được điều trị thiếu máu hay không.
Chênh lệch về tỉ lệ tử vong trong một thử nghiệm lâm sàng ở những bệnh nhân nhiễm khuẫn huyết do vi khuẩn Gram (+) liên quan đến việc đặt ổng thông: Tỉ lệ tử vong cao hơn đã được thấy trên bệnh nhân điều trị bằng linezolid, so với vancomycin/dicloxacillin/oxacillin, trong một nghiên cứu nhãn mở trên bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng có đặt ống thông nội mạch [78/363 (21,5%) so với 58/363 (16,0%)]. Yếu tố chính ảnh hưởng đến tỉ lệ tử vong là tình trạng nhiễm vi khuẩn Gram (+) từ ban đầu. Ti lệ tử vong tương tự nhau ở những bệnh nhân bị nhiễm khuẩn chì do vi khuẩn Gram (+) (tỉ số chênh 0,96; khoảng tin cậy 95%: 0,58-1,59) nhưng cao hơn đáng kể (p=0,0162) ở nhảnh linezolid với những bệnh nhân có hoặc không nhiêm các vi khuẩn gây bệnh khác lúc ban đầu (tỉ sổ chênh 2,48; khoáng tin cậy 95%: 1,38-4,46). Chênh lệch lớn nhất xảy ra trong khi điều trị và sau khi ngưng dùng thuốc 7 ngày. Ở nhánh linezolid cỏ nhiều bệnh nhân nhiễm vi khuẩn Gram (-) hơn trong khi nghiên cửu và có nhiều ca tử vong do nhiễm vi khuẩn Gram (-) và nhiễm đa khuẩn hơn. Vì thế, đối với nhiễm khuẩn da và mô mềm biến chứng, chỉ nên dùng linezolid cho bệnh nhân đã xác định đươc hoặc có khả năng nhiễm đồng thời vi khuẩn Gram (-) nếu không có lựa chọn điều trị thay thế nào khác (xem mục Chỉ định). Trong những trường hợp đó, cần khởi đầu điều trị đồng thời với thuốc kháng vi khuẩn Gram (-).
Tiêu chảy và viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh: Viêm đại tràng giả mạc đã được ghi nhận vớĩ hầu hết các loại thuốc kháng sinh, bao gồm cả linezolid. Vì thế, cần thiết phải xem xét chẩn đoán này ở bệnh nhân có tiêu chảy sau khi dung bất kỳ thuốc kháng sinh nào. Trong trường hợp nghi ngờ hoặc chắc chắn viêm đại tràng liên quan đến thuốc kháng sinh, cần ngưng dùng linezolid. Cần xây dựng những biện pháp quàn lý phù hợp với ca bệnh.
Tiêu chảy liên quan đến thuốc kháng sinh và viêm đại tràng liên quan đến thuốc kháng sinh, bao gồm viêm đại tràng giả mạc và tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile (CDAD), đã được ghi nhận khi sứ dụng hầu hết các loại thuốc kháng sinh, bao gồm cà linezolid, và có thế dao động từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Vì thế, cần thiết phải xem xét chần đoán này ớ bệnh nhàn có tiêu chảy nặng trong và sau khi dùng linezolid. Trong trường hợp nghi vấn hoặc chắc chắn tiêu chảy liên quan đến thuốc kháng sinh hoặc viêm đại tràng liên quan đến thuốc kháng sinh, cần dừng ngay các thuốc kháng sinh, bao gồm cả linezolid, và bắt đằu thực hiên ngay những biện phảp điều trị phù hợp.
Chóng chi định các thuốc ức chế nhu động ruột trong trường hợp này.
Nhiễm acid lactic: Nhiễm acid lactic đã được báo cáo khi sứ dụng linezolid. Bệnh nhàn có những triệu chứng và dấu hiệu nhiễm acỉd chuyển hỏa bao gồm buồn nôn và nôn nhiều lần, đau bụng, nồng độ bicarbonat thấp, tàng thông khí trong khi dùng ìinezolid cần được xử lý y tế ngay lập tức. Nếu xảy ra nhiễm acid lactic, cần cân nhắc lợi ích có vượt trội so với nguy cơ tiềm tàng hay không trước khi quyết định tiếp tục sử dụng linezolid.
Suy chức năng ty thê: Linezolid ức chế việc tổng hợp các protein cùa ty thể. Các biến cố bất lợi, ví dụ như nhiễm acid lactic, thiếu máu và bệnh thần kinh (rối loạn thần kinh thị giác và thần kinh ngoại biên), có thể xảy ra do sự ức che này; những biến cố này thường phố biến hơn nếu sứ dụng thuốc nhiều hơn 28 ngày.
Hội chứng serotonin: Báo cáo tự phát về hội chứng serotonin xảy ra khi dùng đồng thời linezolid với các thuốc có liên quan đến serotonin (serotonergic), bao gồm các thuốc chống trầm càm. ví dụ như các chất ức chể tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSR.1) đã dược báo cáo. Vì thế chống chỉ định việc sử dụng đồng thời linezolid và các thuốc serotonergic (xem mục Chống chì định) trừ khi việc dùng đồng thời linezolid và các thuốc serotonergic là thật cần thiết. Trong những trường hợp đó, bệnh nhân cần được theo dõi kỹ các dấu hiệu và triệu chứng cũa hội chứng serotonin, ví dụ như rối loạn nhận thức, sốt cao, tăng phản xạ hoặc mất khả năng phối hợp. Neu các dấu hiệu hay triệu chửng nảy xảy ra, bác sĩ cần xem xét dừng một trong hai hoặc cá hai loại thuốc; nếu ngưng dùng các thuốc serotonergic, có thề xảy ra các triệu chứng do việc ngừng thuốc.
Rối loạn thần kinh ngoại vi và thần kinh thị giác: Rối loạn thần kinh ngoại vỉ, cũng như rối loạn thằn kinh thị giác và viêm thần kinh thị giác đôi khi dẫn đển suy giảm thị lực, đã được ghi nhận trên các bệnh nhân dùng Lichaunox, chủ yếu thấy trên các bệnh nhản dùng thuốc dài hơn thời gian khuyến cáo tối đa 28 ngày.
Tẩt cả bệnh nhân cần được khuyên phải báo cáo các triệu chứng suy giàm thị lực, như thay đồi thị lực, những thay đổi về khá năng nhìn màu sẩc, nhìn mờ hoặc vùng khuyết trong thị trường. Trong những trường hợp đó, cần có đánh giá ngay lập tức và nếu cần thiết thì chuyển bệnh nhân đển bác sĩ chuyên nhãn khoa. Nếu bệnh nhân đã sử dụng Lichaunox lâu hơn thời gian khuyến cáo 28 ngày, cần giám sát chức năng thị giác cùa họ thường xuyên.
Nếu xuất hiện các bệnh rối loạn thần kinh ngoại biên và thần kình thị giác, cần cân nhắc lợi ích có vượt trội so với nguy cơ tiềm tàng hay không trước khi quyết định tiếp tục sừ dụng Lichaunox.
Nguy cơ rối loạn thần kinh có thể tâng lên khi linezolid được sử dụng ở những bệnh nhân đang dùng hoặc vừa mới sừ dụng thuốc kháng vi khuẩn mycobacteria để điều trị lao.
Co giật: Các trường hợp co giật đã được báo cáo xảy ra trên các bệnh nhân điều trị bàng Lichaunox.
Hầu hết các trường hợp này đều có ghi nhận có tiền sừ động kinh hoặc có các yếu tố nguy cơ gây động kinh. Bệnh nhân cần được khuyên phái thông báo cho bác sĩ cùa mình nếu họ có tiền sử động kinh.
Các chất ức chế monoamin oxidase: Linezolid là chất ức chể không chọn lọc mọnoamin oxidase (M AO1) có hồi phục; tuy nhiên, ở liều lượng sú dụng để điều trị kháng sinh, nó không gây ra tác dụng chống ức chế. Có rất ít dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác thuốc và về độ an toàn cùa linezolid khi sử dụng ờ bệnh nhân có bệnh nền và/hoặc cỏ dùng thuốc đồng thời các thuốc có thể gây ra nguy cơ do việc ức chế monoamine oxidase (MAO). Vi vậy, không nên dùng linezoiid trong những trường hợp này trừ kill có thể theo dõi và giám sát chặt chẽ người dùng thuốc (xem mục Chống chi định và Tương tác).
Sừ dụng với thực phẩm có nhiều tyramin: Bệnh nhân nên được khuyến cáo không sử dụng lượng lớn thực phẩm có nhiều tyramin (xem mục Tương tác).
Bội nhiễm: Tác động của linezolid lên các vi khuẩn có lợi chưa dược đánh giá trong các thừ nghiệm lâm sàng.
Việc sir dụng các thuốc kháng sinh đôi khi gây ra sự phát triền quá mức cũa các loài vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc. Ví dụ: Khoáng 3% bệnh nhân sử dụng các liều linezolid được khuyến cáo có bị nhiếm nấm Candida liên quan đến thuốc trong các thứ nghiệm lâm sàng. Nếu bị bội nhiễm trong khi điều trị, cần có các biện pháp điều trị phù hợp.
Các nhóm quần thể đặc biệt: Linezolid cần được sử dụng đặc biệt cẩn trọng ở những bệnh nhân suy thận nặng và chi khi lợi ích dự kiến là vượt trội so với nguy cơ có thể gặp (xem mục Liều lượng và Cách dùng và Các đặc tính dược động học)
Chì nên dùng linezolid cho bệnh nhân suy gan nặng khi lợi ích dự kiến vượt trội so với nguy cơ có thề gặp (xem mục Liều lượng và Cách dùng và Các đặc tính dược động học).
Suy giảm khả năng thụ thai: Linezoltd có thể làm giảm khả năng thụ thai và gây ra hình thái tinh trùng bất thường ở chuột đực trưởng thành ở mức độ phơi nhiễm gần bàng với mức dự kiến ở người và tác động này là có thể phục hồi; khả năng ảnh hưởng của linezolid lên hệ sinh dục nam ờ người chưa được biết.
Các thử nghiệm lâm sàng: Độ an toàn và hiệu quả của linezolid khi sù dụng trong thời gian dài hơn 28 ngày chưa được xác định.
Các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng không bao gồm những bệnh nhân có tổn thương chân do tiểu đường, tổn thương do tư thế nằm hoặc do thiếu máu cục bộ, bị bòng nặng hoặc hoại tử nặng. Vì thế, kinh nghiệm sử dụng linezolid để điều trị nhũng trường hợp này còn hạn chế,
Tá dược
Mỗi ml dung dịch có chứa glucose 45,7 mg (tức là 13,7g/ 300 ml). Điều này cần được tính đến ở những bệnh nhân tiểu đường hoặc các tình trạng khác liên quan đến sự không dung nạp glucose. Mỗi ml dung dịch cũng chứa 0,61 mg (182 mg/ 300 ml) natri. Nồng độ natri nên được tính đến ờ bệnh nhân dùng chế độ ăn kiêng có kiểm soát.
Thận trọng khi dùng thuốc
Thận trọng khi đùng Lichaunox khi có những biểu hiện sau:
- có vết bầm tím và dễ chày máu
- bị thiếu máu
- dề bị nhiễm trùng
- có tiền sử động kinh
- có vấn đề vê gan hoặc thận đặc biệt khi phải chạy thận
- bị tiêu chày
Thông báo với bác sỹ nếu trong quá trình điều trị bệnh nhân gặp một sổ vấn đề sau:
- Tầm nhìn bị mờ hay bị hạn chế, màu sắc khi nhìn bị thay đổi, khó nhìn một cách chi tiết
- Bị tiêu chảy trong khi dùng hoặc sau khi dùng kháng sinh, bao gồm cả Lichaunox. Nếu tình trạng trở nên nghiêm trọng và kéo dài hay phân cỏ máu hoặc chất nhầy, nên ngừng điều trị bằng Lichaunox và tham khảo ý kiến bác sĩ. Không nên dùng thuốc cầm đi ngoài.
- buồn nôn hay nôn, đau bụng hay thở gấp
Trong Lichaunox có:
Glucose
Mỗi ml Lichaunox chứa 45,7 mg glucose (một túi thuốc Lichaunox chứa 13,7g glucose). Vì vậy cần chú ý khi điều trị Lichaunox cho bệnh nhân bị tiểu đường.
Muối
Mỗi ml Lichaunox chúa 0.6Img muối natri (một bịch nhựa thuốc Lichaunox chứa 182 mg muối natri). Vì vậy cần chú ý khi điều trị Lichaunox cho bệnh nhân đang trong chế đọ kiêng khem kiểm soát muối natri.
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Bệnh nhân cần được cảnh báo về khà năng bị chóng mặt hoặc triệu chứng suy giảm thị lực (như đã mô tả trong mục Tác dụng phụ) khi dùng linezolid và cần được khuyến cảo không lái xe hay vận hành máy móc nếu có những triệu chứng đỏ xày ra.
Phụ nữ có thai: Các nghiên cứu về tác dụng của linezolid trên hệ sinh sản được thực hiện trên chuột nhắt và chuột cống không cho thấy ành hường gây dị tật thai nhi. Độc tính nhẹ trên thai nhi chì được quan sát thấy trên chuột nhắt ở mức liều gây độc như với chuột mẹ. Trên chuột cống, độc tính trên thai nhi được thể hiện thông qua ảnh hường làm giảm trọng lượng thai và giảm quá trình xương hỏa đốt xương ức (thường đi kèm với sự giảm trọng lượng cơ thể). Giảm tỷ lệ sống sót và chậm phát triển của chuột con đã xuất hiện trên chuột cống. '
Khi ghép cặp, các chuột con này cũng thấy biểu hiện tăng quá trình mất làm tổ cùa trứng có hồi phục và phụ thuộc vào liều dùng. Chưa có đầy đủ các nghiên cứu được kiểm soát tốt tiến hành trên phụ nữ có thai. Do vậy, chi nên sử dụng linezolid trong thời kỳ mang thai khi lợi ích mang lại vượt trội hơn nguy cơ gây hại cho thai nhi. Linezolid làm giảm khả năng sinh sản trên chuột cống đực.
Phụ nữ cho con bú: Linezolid bài tiết qua sữa mẹ trên chuột cống đang cho con bú trên thực nghiệm. Chưa biết rõ liệu trên người linezolid có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do đó, cần thận trọng khi dùng linezolid cho phụ nữ đang cho con bú
Tương tác thuốc:
Chất ức chế oxidase: Linezolid là chât ức chế không chọn lọc monoamin oxidase (MAOI) có hồi phục. Có rất ít dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác thuốc và về độ an toàn của linezolid khi sử dụng ở bệnh nhân có dùng đồng thời các thuốc có thề gây ra nguy cơ từ việc ức chế monoamin oxidase (MAO). Vì vậy, không nên dùng linezolid trong những trường hợp này trừ khi có thề theo dõi và giám sát chặt chẽ người dùng thuốc (xem mục Cảnh báo và Chống chì định).
Khá năng tương tác thuốc gây tăng huyết áp: Ờ những tình nguyện viên khoè mạnh có huyết áp bình thường, linezolid thúc đẩy việc tăng huyết áp gây ra bởi pseudoephedrin hoặc phenylpropanolamin hydrochlorìd. Khi linezolid được dùng cùng với pseudoephedrin hoặc phenylpropanolamin, việc này dẫn đến mức tăng trung bình huyết áp tâm thu theo thứ lự là 30-40mmHg, so vớỉ mức tăng 1 l-15mmHg nếu chi dùng linezolid, 14-18mmHg với một trong hai thuốcpseudoephedrin hoặc phenỵlpropanolamin và 8-1 IrmnHg với giả dược. Nghiên cứu tương tự ờ đối tượng huyết áp cao chưa được thực hiện, cần cẩn thận lượng giá liều lượng cùa các thuốc có tác động co mạch, bao gồm căc thuốc có liên quan đến dopamin, dể đạt được đáp ứng mong muốn khi dùng đồng thời với linezolid.
Khá năng tương tác với serotonin: Khả năng tương tác thuốc với dextromethorphan đtrợc nghiên cứu trên tình nguyên viên khoé mạnh. Những đối tượng này được sử dụng dextromethorphan (hai liều 20mg cách nhau 4 giờ) kèm theo hoặc không kèm linezolid. Không có triệu chứng nào cùa hội chứng serotonin (lú lẫn, mê sảng, bồn chồn, run rẩy, ừng đò, toát mồ hôi, sốt cao) quan sát được ờ những đối tượng bình thường dùng linezolid và dextromethorphan.
Kinh nghiệm sau khi thuốc lưu hành: có một báo cáo về một bệnh nhàn có bị tác động giống hội chứng serotonin khi dùng linezolid và dextromethorphan và đã hồi phục sau khi ngưng sử dụng cá hai thuốc đó. Khi sừ dụng linezolid trên lâm sàng cùng với các thuốc liên quan đến serotonin, bao gồm các thuốc chống trầm cảm, ví dụ như các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI), đã có những ca bị hội chứng serotonin được báo cáo. Vì vậy, tuy việc dùng đồng thời là bị chống chi định (xem mục Chống chỉ định), việc quản lý các bệnh nhân được điều trị với linezolid và các thuốc serotonergic là thiết yếu, như dã mô tá trong mục Cành báo.
Sử dụng cùng vói các thực phẩm giàu tyramin: Không có đáp ứng làm tăng huyết áp đáng kể nào quan sát được ở những đối tượng dùng linezolid cùng với tyramin dưới lOOmg. Điều này cho thấy chí cần tránh dùng quá nhiều thực phẩm và đồ uống cõ hàm lượng tyramin cao (ví dụ như pho mát chín, sân phấm chiết xuất từ nấm men, đồ uống có cồn chưa được chưng cất và các sàn phẩm đậu nành lẽn men, như xì dầu/nước tương). Các thuốc được chuyển hoá bởi cytochrom P450: Không phát hiện thấy Linezolid được chuyển hoá bời hệ thống enzym cytochrom P450 (CYP) và nó không ức chế bất kỳ đồng phân (isoform) nào cùa CYP ở người (1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1,3A4) một cách đáng kế về mặt làm sàng, Tương tự. linezolid cũng không gây cám ứng các đồng phàn enzym P450 ở chuột. Vì vậy không có tương tác với các thuốc cám ứng CYP450 nào được tiên lượng đối với linezolid.
Rifampicin: Tác động cùa rifampicin lên dược động học cùa linezolid dược nghiên cứu trên mười sáu tinh nguyện viên nam trường thành khoẽ mạnh dùng linezolid 600mg hai lần một ngày trong 2,5 ngày kèm với hoặc không kèm rifampicin 600mg một lần một ngày trong 8 ngày. Rifampicin làm giám Cmax và AUC của linezolid trung bình lần lượt là 21% [khoảng tin cậy 90%, 15, 27] và 32% [khoáng tin cậy 90%, 27, 37], Cơ chế cùa tương tác này và ý nghĩa lâm sàng cúa nó chưa được biết đến.
Warfarin: Khi warfarin được thêm vào trong phác đồ linezotid ở trạng thái ổn định, mức 1NR tối đa trung bình giảm 10% khi dùng cùng nhau và AUC ỈNR giàm 5%. Chưa có đù dữ liệu trên bệnh nhân dùng warfarin và linezolid để đánh giá ý nghĩa lâm sàng, nếu có, cứa những phát hiện trên.
Tác dụng không mong muốn
Bảng dưới đây liệt kê các phàn ứng bất lợi cúa thuốc với tần suất dựa vào dữ liệu nhân quá từ các nghiên cứu lầm sàng ghi nhận trên 2.000 bệnh nhân trường thành với liều điểu trị khuyến cáo của linezolid lên đến 28 ngày. Những trường hợp được báo cáo nhiều nhất là tiêu chảy (8.4%), nhức đầu (6.5%), buồn nôn (6.3%) và nôn mửa (4.0%).
Các tác dụng không mong muốn liên quan đến thuốc dẫn đến ngưng điều trị được báo cáo phố biến nhất là đau đầu. tiêu cháy, buồn nôn và nôn. Khoáng 3% bệnh nhân ngưng điều trị vi họ đã trái qua một sự kiện bất lợi liên quan đến thuốc.
Các phàn ứng phụ khác được báo cáo sau khi lưu hành được đưa vào bàng với tần suất ’Không biết’, vì tần số thực tế không thể ước lượng được từ dữ liệu có sẵn.
Các phản ứng không mong muốn sau đây đã được quan sát và báo cáo trong quá trình điều trị với linezolid kèm theo các tần sổ sau: Rẩt phổ biển (> 1/10); phổ biến (> 1/100 đến < 1/10); không phổ biến (> 1/1.000 đến <1/100); hiếm (> 1/10.000 đến < 1/1.000); rất hiểm (< 1/10.000); Không biết (không thể ước lượng từ dữ liệu có sẵn)
Hệ thống các cơ quan | Phổ biến (>1/100 to <1/10) | Không phổ biến (>1/1,000 to <1/100) | Hiếm (>1/10,000 to <1/1,000) | Rất hiếm (<I/1Õ,000) | Không biết (không thể ước lượng từ dữ liệu có sẵn) |
Nhiễm trùng và lây nhiễm | Nấm Candida, nấm Candida vùng miệng, nhiễm nấm Candida âm đạo, nhiễm nấm | Nhiễm nấm âm đạo | Viêm đại tràng kháng sinh liên quan, bao gồm viêm đại tràng già mạc * |
|
|
Máu và rối loạn hệ bạch huyết | Thiếu máu*f | Giảm bạch cầu*, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu*, tăng bạch cầu ái toan | Thiếu máu (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu)* |
| ức chế tuỷ xương*, Thiểu máu hồng cầu to* |
Rối loạn hệ miễn dịch |
|
|
|
| Sốc phản vệ |
Rối loạn chuyển hoá và dinh dư&ng |
| Hạ Natri máu |
|
| Nhiễm toan lactic* |
Rối loạn tâm thần | Mất ngủ |
|
|
|
|
Rối loạn hệ thần kinh | Nhức đầu, rối loạn vị giác (vị kim loại), chóng mặt | Co giật*, hạ huyết áp |
|
| Hội chứng serotonin**, bệnh lý thần kinh ngoại biên* |
Rối loạn về mắt |
| Mờ mắt* | Thay đổi vùng khuyết thị trường* |
| Bệnh thần kinh thị giác, viêm thần kinh thị giác, mất thị giác, thay đổi thị lực, thay đổi khà năng nhìn màu sắc* |
Rối loạn về thính lực |
| Ù tai |
|
|
|
Rối loạn tim mạch |
| Loạn nhịp tim (nhịp tim nhanh) |
|
|
|
Rối loạn hệ mạch máu | cao huyết áp | các cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, viêm tĩnh mạch huyết khối |
|
|
|
Rối loạn tiêu hoá | tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa, đau cục bộ hoặc đau bụng cục bộ, táo bón, chửng khó tiêu | viêm tụy, viêm dạ dày, đau bụng, khô miệng, viêm da liễu, phân lỏng, viêm miệng, thay đổi màu sắc lưỡi | Thay đổi màu men răng |
|
|
Rối loạn gan mật | xét nghiêm chức năng gan bất thường; tăng AST, ALT hoặc phosphat kiềm ngứa, phát ban
| tăng bilirubin tổng cộng |
|
|
|
Rối loạn da và các mô dưới da |
| mày đay, viêm da, mày đậm |
|
| các chửng rối loạn nhịp nhàng như những triệu chứng như hội chứng Stevens-Johnson và hoại từ biểu bì độc, phù mạch, rụng tóc |
Rối loạn về thận và tiết niệu | tăng BUN | suy thận, tăng creatinine, đa niệu |
|
|
|
Rối loạn hệ thong sinh sàn và vú |
| rối loạn âm đạo |
|
|
|
Rối loạn tống quát và điều kiện điều trị | sốt, đau cục bộ | ớn lạnh, mệt mỏi, đau vùng chích, tăng sự khát |
|
|
|
Kiểm soát các chi số xét nghiêm | Hoá học Tàng LDH. kinase creatine, lipase, amylase hoặc không ăn kiêng glucose. Giảm tổng protein, albumin, natri hoặc canxi. Tăng hoặc giâm kali hoặc bicarbonate. Huyết học Tăng bạch cẩu trung tính hoặc bạch cầu ái toan. Giảm hemoglobin, hematocrit hoặc hồng cầu. Tăng hay giảm lượng tiểu cầu hoặc bạch cầu. | Hoá học Tăng natri hoặc canxi. Giảm glucose không ăn kiêng. Tăng hoặc giám clorua. Huyết học Tăng số tế bào võng mạc. Giảm bạch cầu trung tinh. |
|
|
|
- Kết quả xét nghiệm máu có thay đổi bao gồm kết quả đo thận, chức năng gan hay lượng đường trong máu
- Chảy máu hoặc bị bầm tím không rõ nguyên nhân, có thể do sự thay đổi về số lượng các tế bào trong máu và có thể ảnh hưởng đến quá trình đông máu hoặc dẫn đến thiểu máu
Tác dụng phụ không phổ biển: (ánh hưởng đến ỉ trong 100 người sừ dụng):
- Viêm nhiễm vùng âm đạo hoặc bộ phận sinh dục ở phụ nữ
- Thay đỗi số lượng tế bào trong máu gây ảnh hưởng đển khả năng chổng nhiễm trùng \
- Khó ngủ
- Chóng mặt, cảm giác ngứa hoặc tê
- Nhìn mờ
- ù tai
- Tăng huyết áp, viêm tĩnh mạch
- Triệu chứng khó tiêu, đau dạ dày, táo bón
- Khô vả đau miệng, nuốt đau, lưỡi bị đau, sưng hay đổi màu
- Nồi mẩn da
- Đau xung quanh khu vực tiêm truyền
- Viêm tĩnh mạch (bao gồm cả nơi tiêm truyền)
- Đi tiểu thường xuyên hơn
- Sốt, cảm thấy ớn lạnh, đau nhức
- Mệt mỏi hoặc khát
- Viêm tụy
- Tăng đổ mồ hôi
- Thay đổi protein, muối và các enzym trong máu khỉ kiểm tra thận và chức năng gan.
- Giảm số lượng tế bào có chức năng chống nhiễm khuẩn trong máu
Tác dụng phụ hiếm gặp: (ảnh hưởng đển 1 tronglOOO người sử dụng):
- Thay đổi về nhịp tim (ví dụ tàng nhịp tim)
- Thiếu máu não thoáng qua (rối loạn tạm thời việc lưu thông máu đến não gây các triệu chứng ngắn hạn như giảm thị lực, run chân và tay, nỏi ngọng và mất nhận thức),
- Suy thận .
Một so tác dụng phụ khác (tần xuất chưa được báo cáo):
- Hội chửng Serotonin (triệu chứng gồm nhịp tim nhanh, rối loạn, đổ mồ hôi bất thưởng, ào giác, cử động vô thức, ớn lạnh và run) .
- Nhiễm acid lactic (triệu chửng bao gồm buồn nôn, nôn, đau bụng, hụt hơi)
- Roi loạn chức năng da nặng
- Co giật
- bề mặt răng bị đổi màu, màu này có thể cạo sạch nhờ dụng cụ lấy cao răng chuyên nghiệp.
- rụng tóc
- hạ natri máu (nồng độ natri toong máu thấp)
- gặp một số vấn đề với tầm nhìn như tầm nhìn bị mờ hay bị hạn chế, màu sắc khi nhìn bị thay đổi, hạn chế tầm nhìn một cách chi tiết
Quá liều và cách xử trí
Chưa ghi nhận được trường hợp quá liều nào.
Trong trường hợp quá liều người bệnh càn được chăm sóc tích cực và duy trì việc lọc cầu thận. Khoảng 30% liều dùng linezolid được loại bò trong 3 giờ chạy thận nhân tạo, tuy nhiên không có sổ liệu cụ thể về việc linezolid được loại bỏ thông qua phương pháp thẩm phân phúc mạc hay lọc máu hấp phụ.
Thông báo ngay vởi bác sĩ trong trường hợp người bệnh cho rằng đã được kê quá liêu điều trị.
Bảo quản
Bảo quản trong hộp thuốc tránh ánh sáng, để nơi khô ráo, ở nhiệt độ dưới 30°C
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sàn xuất; Không dùng thuốc sau khi hểt hạn sử dụng
Sau khi mờ túi, dung dịch nên được sử dụng trong vòng 8 giờ và nên được bảo quản dưới 25°
Cơ sở sản xuất
Pharmaceutical Works Polpharma SA
19, Pelplinska, 83-200 Starogard Gdansk!, Ba Lan
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC CHO NGƯỜI BỆNH
Mô tả thuốc Lichaunox
Dạng bào chế, dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch. Dung dịch không màu
Thuốc dùng cho bệnh
Thuốc được chỉ định dùng cho các nhiễm trùng: viêm phổi cộng đồng; viêm phổi bệnh viện; nhiễm khuân da và các tổ chức dưới da ở người lớn; nhiễm khuẩn gây bời Enterococcus faecium đã kháng vancomycin, bao gồm cả những trường hợp có nhiễm khuẩn huyết đồng thời.
Liều dùng
Người lớn
Liều thông thường cho người lớn (18 tuổi trờ lên): 300 ml (600 mg linezolid) hai lan mỗi ngày.
Một đợt điều trị thường kéo dài 10-14 ngày, nhưng cỏ thể kẽo dài đến 28 ngày. An toàn và hiệu quà cùa thuốc chưa được xác lập với thời gian điều trị dài hơn 28 ngày. Bác sĩ sẽ quyết định thời gian điều trị.
Tre em và thanh thiên niên
Lichaunox được khuyến cáo không sử dụng cho trè em và tré vị thành niên (dưới 18 tuổi).
Người cao tuôi:
Không cần điều chính liều.
Suy thân:
Không cần điều chinh liều.
Suy thân nâng (ví du CLCR <30 ml/phút):
Không cần điều chinh liều. Do ý nghĩa lâm sàng không rõ ràng cùa việc tiếp xúc nhiều hơn (gấp 10 lần) đối với hai chất chuyển hóa chính cùa linezolid ở những bệnh nhân suy thận nặng nên nên sừ dụng linezolid với sự thận trọng đặc biệt ờ những bệnh nhân này và chi khi lợi ích dự kiến được coi là lớn hơn rủi ro lý thuyết. Khi khoáng 30% liều linezolid được loại bò trong 3 giờ thẳm phân máu, linezolid nên được đưa ra sau khi lọc máu ớ những bệnh nhân được điều trị như vậy. Các chất chuyển hoá chính của linezolid được loại bỏ ờ một mức độ nào đó bằng cách thẩm tách máu, nhirng nồng độ các chất chuyển hóa này vẫn cao hơn đáng kế so với lọc máu so với những bệnh nhân có chức năng thận bình thường hoặc suy thận nhẹ đến trung bình. Do đó, nên sừ dụng linezolid với sự thận trọng đặc biệt ờ nhừng bệnh nhân suy thận nặng đang trải qua cuộc chạy thận và chi khi lợi Ích dự kiến được coi là lớn hơn nguy cơ lý thuyết. Cho đến nay, không có kinh nghiệm về quán lý linezolid đối với bệnh nhân đang trài qua cuộc chạy thận phúc mạc liên tục (CAPD) hoặc các phương pháp điều trị thay thế cho suy thận (không phải thẩm tách máu).
Suy gan:
Không cần điều chinh liều. Tuy nhiên, có những dữ liệu lâm sàng hạn chế và khuyên ràng nên sử dụng linezolid ờ những bệnh nhân này chi khi lợi ích dự kiến được coi là lớn hơn nguy cơ lý thuyết (xem phẩn Cánh báo đặc biệt và các biện pháp phòng ngừa đề sử dụng và Dược động học).
Cách dùng, đường dùng
Lichaunox được dùng qua đường truyền tĩnh mạch từ 30 dén 120 phút. Không dùng chung dường truyền, không thêm chất khác vào dung dịch truyền. Các dịch truyền tương thích; natri clorid 0.9%, Ringer Lactat. Nếu bệnh nhân đang lọc máu thận, nên sữ dụng Lichaunox sau khi đã lọc máu.
Trong khi điều trị Lichaunox, bác sĩ sẽ thực hiện xét nghiệm máu thường xuyên đề theo dõi công thức máu. Bác sĩ theo dõi thị lực cùa bệnh nhân nếu bệnh nhân dùng thuốc dài hơn 28 ngày.
Khi nào không nên dùng thuốc
Không sừ dụng Lichaunox trong các ưường hợp sau:
- BỊ dị ứng (quá mẫn cám) với linezolid hoặc bất kỳ thành phần nào cùa thuốc
- Đang dùng hoặc đã dùng trong vòng 2 tuần gần đây thuốc chống monoamine oxidase (như phenelzine, isocarboxazid, selegilĩn, moclobemide). Nhũng loại thuốc này có thể được sử dụng để điều trị chứng trầm cảm ở bệnh nhân Parksìnson.
- Đang cho con bú, Thuốc có thể vào sữa mẹ và gây ành hưởng đến trẻ. ■'
Thuốc Lichaunox không phù hợp cho các bệnh nhân khi bệnh nhân cỏ một trong các triệu chửng sau. Trong những trường hợp này bệnh nhân nên thông báo với bác sĩ đề bác sĩ quyết định cần kiểm tra sức khỏe tổng quát và huyết áp của bệnh nhân trước và trong quá trình điều trị, hoặc quyết định theo cách điều trị khác tốt hơn.
- Bị huyết áp cao, và đang dùng thuốc huyết áp .
- Được chần đoán bị cường giáp
- u tuyến thượng thận (phaeochromocytoma) hoặc hội chứng carcinoid (gây ra bởi khối u của hệ thống hormone với các triệu chứng như tiêu chảy, da đò bừng, thở khò khè)
- Bị trầm càm, hưng cảm, rối loạn schizoaffective, rối loạn tâm thần hoặc một số vấn đề tâm thần khác
Tác dụng không mong muốn
Tương tự như tất cả các loại thuôc khác, Lichaunox có thê gây ra một sô tác dụng phụ, tuy nhiên những tác dụng phụ này không phải sẽ xảy ra với hầu hết các bệnh nhân.
Nếu nhận thấy dấu hiệu cùa bất cứ tác dụng phụ nào của thuốc trong quá trình điều trị, hãy thông báo với bác sĩ điều trị.
- phản ứng da như da bị đỏ, đau và bong (viêm da), phát ban, ngứa, hoặc sưng, đặc biệt ở vùng mặt và cỗ. Đó có thể là dấu hiệu của phản ứng dị ứng và bệnh nhân có thể cần thiết phải dừng điều trị với Lichaunox.
- gặp một số vấn đề với tầm nhìn như tầm nhìn bị mờ hay bị hạn chế, màu sắc khi nhìn bị thay đổi, khó nhìn một cách chi tiết
- BỊ tiêu chảy nặng, trong phân có máu hoặc chất nhầy (kháng sinh kểt hợp với viêm đại trảng bao gồm cả viêm đại tràng giả mạc), trong một số trường hợp có thể tiền triển biến chứng nặng.
- thường xuyên buồn nôn hay nôn, đau bụng và thở gấp
- triệu chửng co giật được báo cáo là tác dụng phụ của Lichaunox. Thông báo với bác sĩ khi càm thấy bị kích động, lú lẫn, mê sảng, co cứng, run, mẩt khà năng phối hợp trong khi đang được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm SSRI.
Tê, ngứa hay tầm nhìn bị mờ là tác dụng phụ được báo cáo khi bệnh nhân sử dụng thuốc kéo dài hơn 28 ngày. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ càng sớm càng tốt nểu thấy khỏ khăn về tầm nhln.
Tác dụng phu khác:
Tác dụng phụ thường gặp: (ảnh hưởng đển 1 trong 10 người sử dụng):
- Bệnh về nấm như nấm âm đạo hay nấm miệng
- Nhức đầu '
- Trong miệng có vị kim loại
- Tiêu chày, buồn nôn hoặc nôn
- Kểt quả xét nghiệm máu có thay đổi bao gồm kết quả đo thận, chức năng gan hay lượng đường trong máu
- Chảy máu hoặc bị bầm tím không rõ nguyên nhân, có thể do sự thay đổi về số lượng các tể bào trong máu và có thể ành hưởng đến quá trình đông máu hoặc dẫn đến thiểu máu
Tác dụng phụ không phổ biến: (ảnh hưởng đến 1 trong 100 người sừ dụng):
- Viêm nhiễm vùng âm đạo hoặc bộ phận sinh dục ở phụ nữ
- Thay đổi số lượng tể bào trong máu gây ảnh hường đến khã năng chống nhiêm trùng
- Khó ngủ
- Chóng mặt, cảm giác ngứa hoặc tê
- Nhìn mờ
- ù tai
- Tăng huyết áp, viêm tĩnh mạch
- Triệu chứng khó tiêu, đau dạ dày, táo bón
- Khô và đau miệng, nuốt đau, lưỡi bị đau, sưng hay đổi màu
- Nổi mẩn da
- Đau xung quanh khu vực tiêm truyền .
- Viêm tĩnh mạch (bao gồm cà nơi tiêm truyền)
- Đi tiểu thường xuyên hơn ,. ,
- Sốt, càm thấy ớn lạnh, đau nhức
- Mệt mỏi hoặc khát
- Viêm tụy .
- Tăng đổ mồ hôi
- Thay đổi protein, muối và các enzym trong máu khi kiềm tra thận vả chức năng gan.
- Giảm số lượng tế bào có chức năng chống nhiễm khuẩn trong máu
Tác dụng phụ hiếm gặp (ảnh hưởng đến 1 trong 1000 người sứ dụng):
- Thay đổi về nhịp tim (ví dụ tăng nhịp tim)
- Thiếu máu não thoáng qua (rối loạn tạm thời việc lưu thông máu đến não gây các triệu chứng ngạn hạn như giảm thị lực, run chân và tay, nói ngọng và mất nhận thức),
- Suy thận
Một sớ tác dụng phụ khác (tân xuất chưa được báo cáo):
- Hội chứng Serotonin (triệu chứng gồm nhịp tim nhanh, rối loạn, đố mồ hôi bất thường, ão giác, cử động vô thức, ớn lạnh và run),
- Nhiễm acid lactic (triệu chứng bao gồm buồn nôn, nôn, đau bụng, hụt hoi)
- Rối loạn chức năng da nặng
- Co giật
- bề mặt ràng bị đồi màu, màu này có thề cạo sạch nhờ dụng cụ lấy cao răng chuyên nghiệp.
- rụng tóc
- hạ natri máu (nồng độ natri trong máu thấp)
- gặp một số vấn đề với tầm nhìn như tầm nhìn bị mờ hay bị hạn chế, màu sắc khi nhìn bị thay đồi, hạn chế tầm nhìn một cách chi tiết
Nên tránh dùng những thuốc và thực phẩm khi đang dùng Lichaunox
Với các loai thuốc khác
Lichaunox đôi khi có thể tương tác với một số thuốc khác gây tác dụng phụ như thay đồi huyết áp, nhiệt độ cơ thể hoặc nhịp tim.
Không dùng Lichaunox cho bệnh nhàn đang dùng hoặc mới sừ dụng trong vòng 2 tuần các loại thuốc sau:
- Các chất ức chế monoamine oxidase (MAOls như phenelzine, isocarboxazid, selegilin, moclobemide) được sử dụng để điều trị bệnh trầm cảm hoặc Parkinson
Thông báo với bác sĩ nếu đang dùng các loại thuốc dưới đây. Bác sĩ có thể vẫn quyết định điều trị bàng Lichaunox, bác sĩ sẽ quyết định cần kiểm tra sức khóe tồng quát và huyết áp cùa bệnh nhân trước và trong quá trình điều trị, hoặc quyết định theo cách điều trị khác tốt hơn.
- Thuốc chữa cảm cúm có chứa pseudoephedrine hay phenylpropanolamine
- Thuốc điều trị hen suyễn như salbutamol, terbutaline, fenoterol
- Thuốc chống trầm cám như tricyclics hay thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs) như amitriptyline, cipramil, clomipramine, dosulepin, doxepin, fluoxetine, fluvoxamine, imipratnine, lofepramine. paroxetine; sertraline
- Thuốc điều trị chứng dau nữa đầu như sumatriptan và zolmitriptan
- Thuốc điều trị phàn ứng dị ứng nặng, đột ngột, như adrenaline (epinephrine)
- Thuốc làm tăng huyết áp như noradrenaline (norepinephrine), dopamine và dobutamine
- Thuốc điều trị cơn đau vừa yà nặng như pethidine
- Thuốc điều trị rối loạn lo âu như buspirone
- Kháng sinh dòng rifampicin
- Thuốc ngăn đông máu như warfarin.
Thông báo với bác sĩ các loại thuốc khác đang dùng hoặc mới sừ dụng trong thời gian gần đây.
Các thuốc khác không được truyền chung với Lichaunox. Nếu Lichaunox được điều trị đồng thời với các thuốc khác, nên dùng tuần tự từng loại thuốc một, và dây truyền cần được làm sạch trước và sau khi sử dụng Lichaunox.
Lichaunox không tương thích với các hợp chất sau: amphotericin B, chlorpromazine hydrochloride, diazepam, pentamidine isethionat, erythromycin lactobionate, phenytoin natri và sulphamethoxazole / trimethoprim. Ngoài ra, không tương thích về mặt hóa học với natri ceftriaxone.
Thuốc Lichaunox tương thích với các dung dịch như: glucose 5% truyền tĩnh mạch, natri clorid 0,9% truyền tĩnh mạch, dung dịch tiêm truyền Ringer-lactate (dung dịch tiêm truyền Hartmann).
Với thực phâm và đô uống
Tránh ăn nhiều phô mai, các chiết xuất từ men hay tìr đậu nành như nước sốt đậu nành. Không uống rượu, đặc biệt bia đẳng và rượu vang vì linezolid có thể phản ứng với chất tyramine có tự nhiên trong một số loại thực phẩm và gây tăng huyết áp.
Thông báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bị nhức đầu hay đau nhói sau khi ăn hoặc uống
Cần làm gì khi quên một liều
Hãy thông bảo với bác sĩ trong trường hợp cho ràng đã bỏ qua một liều điều trị.
Những điều cần thận trọng khi dùng thuốc
Thận trọng khi dùng Lichaunox khi có những biểu hiện sau:
- có vết bầm tím và dễ chảy máu
- bị thiểu máu
- dễ bị nhiễm trùng
- có tiền sử động kinh
- có vấn đề về gan hoặc thận đặc biệt khi phải chạy thận
- bị tiêu chảy
Thông báo với bác sỹ nếu trong quá trình điều trị bệnh nhân gặp một số vấn đề sau:
- Tầm nhìn bị mờ hay bị hạn chế, màu sắc khi nhìn bị thay đồi, khó nhìn một cách chi tiết
- Bị tiêu chảy trong khi dùng hoặc sau khi dùng kháng sinh, bao gồm cả Lichaunox. Neu tình trạng trỡ nên nghiêm trọng và kéo dài hay phân có máu hoặc chất nhầy, nên ngừng điều trị bang Lichaunox và tham khảo ý kiến bác sĩ. Không nên dùng thuốc cầm đi ngoài.
- Buồn nôn hay nôn, đau bụng hay thờ gấp
Phu nữ mang thai và cho con bú
Ành hường cùa thuốc lên phụ nữ mang thai chưa có thông tin đay đủ, vì vậy không nên dùng thuốc cho phụ nữ đang mang thai trừ khi bác sĩ khuyên dùng.
Phụ nữ đang cho con bú không nên cho con bú khi được điều trị bàng Lichaunox vì thuốc sẽ có trong sữa mẹ và có thể ánh hưởng đến trè.
Trước khi được điều trị bàng Lichaunox hây thông báo với bác sĩ tình trạng đang mang thai hoặc dự định có thai hoặc đang cho con bú.
Tác đông lên khá năng lải xe và vân hành máy
Lichaunox có thể gây cảm giác chóng mặt hay suy giảm thị lực. Không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc cho đến khi càm thấy tốt hom.
Trong Lichaunox có:
Glucose
Mỗi ml Lichaunox chứa 45,7 mg glucose (một túi thuốc Lichaunox chứa 13,7g glucose). Vì vậy cần chú ý khi điều trị Lichaunox cho bệnh nhân bị tiểu đường.
Muối
Mỗi ml Lichaunox chứa 0.61 mg muối natri (một bịch nhựa thuốc Lichaunox chứa 182 mg muối natri). Vì vậy cần chú ý khi điều trị Lichaunox cho bệnh nhân đang trong chế đọ kiêng khem kiểm soát muối natri.
NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN XIN HỎI Ý KIÉN BÁC SỸ HOẬC DƯỢC SỸ
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày săn xuất; Không dùng thuốc sau khi hểt hạn sử dụng Sau khi mờ túi, dung dịch nên được sử dụng trong vòng 8 giờ và nên được báo
Cơ sở sản xuất
Pharmaceutical Works Polpharma SA
19, Pelpliiiska, 83-200 Starogard Gdanski, Ba Lan